Dưới đây là bộ giáo án hóa lớp 11 cả năm do trường THPT tỉnh Quảng Nam biên soạn. Là một giáo viên, chúng tôi rất thấu hiểu sự quan trọng của chất lượng giáo án ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy, tiếp thu bài của các học sinh. Đặc biệt là các môn học cần nhiều sự suy luận như môn hóa học. Mong rằng với bộ tài liệu giáo án của chương trình hóa lớp 11 vô cùng đầy đủ, chi tiết ở dưới đây sẽ giúp được thầy cô được phần nào. Quí thầy cô có thể tải xuống để xem nội dung đầy đủ của giáo án dưới dạng file word.
Bộ giáo án hóa học lớp 11 có đáp án chi tiết
1. THPT TÂY GIANG Ngày soạn: Tiết 64 + 65: Chủ đề: AXIT CACBOXYLIC I.MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ: 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ: a. Kiến thức Biết được : Định nghĩa, phân loại, đặc điểm cấu tạo phân tử, danh pháp. Tính chất vật lí : Nhiệt độ sôi, độ tan trong nước ; Liên kết hiđro. Tính chất hoá học : Tính axit yếu (phân li thuận nghịch trong dung dịch, tác dụng với bazơ, oxit bazơ, muối của axit yếu hơn, kim loại hoạt động mạnh), tác dụng với ancol tạo thành este. Khái niệm phản ứng este hoá. Phương pháp điều chế, ứng dụng của axit cacboxylic. b. Kĩ năng Quan sát thí nghiệm, mô hình, rút ra được nhận xét về cấu tạo và tính chất. Dự đoán được tính chất hoá học của axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở. Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học. Phân biệt axit cụ thể với ancol, phenol bằng phương pháp hoá học. Tính khối lượng hoặc nồng độ dung dịch axit trong phản ứng. • Trọng tâm: Đặc điểm cấu trúc phân tử của axit cacboxylic. Tính chất hoá học của axit cacboxylic Phương pháp điều chế axit cacboxylic c.Thái độ: -Say mê hứng thú, tự chủ trong học tập, trung thực, yêu khoa học. -Nhận biết được vai trò quan trọng của axit cacboxylic. Tuy nhiên, học sinh phải biết được tác hại của axit cacboxylic. 2.Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển -Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác (trong hoạt độ nhóm). -Năng lực thực hành hóa học: Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm về axit. -Năng lực vận dụng kiến thức hóa học của axit cacboxylic vào thực tiễn cuộc sống
2. -Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân. -Năng lực tính toán qua việc giải các bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn. II.Phương pháp và kĩ thuật dạy học. 1.Phương pháp dạy học : phương pháp dạy học nhóm , dạy học nêu vấn đề 2.Các kĩ thuật dạy học – Hỏi đáp tích cực – Hoạt động nhóm – Thí nghiệm trực quan III.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1.Giáo viên (GV): – Làm các slide trình chiếu ,giáo án – Dụng cụ thí nghiệm : Các ống nghiệm , giá để ống nghiệm , kẹp gỗ , nút cao su có gắng ống vút nhọn , – Hóa chất :axit axetic, Zn, CaCO3, ancol etylic. – Nam châm ( để gắn bảng kết quả của hs lên bảng). 2.Học sinh (HS) – Học bài cũ – Bảng hoạt động nhóm – Bút mực viết bảng IV.Chuỗi các hoạt động học A. Hoạt động trải nghiệm, kết nối (10 phút) Mục tiêu Phương thức tổ chức Kết quả Đánh giá – Huy động các kiến thức đã được học của HS về axit ở lớp 9, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới. – Tìm hiểu về tính chất hóa học của axit thông qua việc làm thí nghiệm. – Rèn năng lực thực hành hóa học, năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân. HĐ nhóm: – GV chia lớp thành 4 nhóm, các dụng cụ thí nghiệm và hóa chất được giao đầy đủ về cho từng nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 1. – GV giới thiệu hóa chất, dụng cụ và cách tiến hành các thí nghiệm: (Nếu HS chưa rõ cách tiến hành thí nghiệm, GV nhắc lại một lần nữa để các nhóm đều nắm được). – Các nhóm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên: tiến hành thí nghiệm, quan sát và thống nhất để ghi lại hiện tượng xảy ra, viết các PTHH, …. vào bảng phụ, viết ý kiến của mình vào giấy và kẹp chung với bảng phụ. HĐ chung cả lớp: – GV mời một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung. Vì là hoạt động trải nghiệm kết nối để tạo mâu thuẫn nhận thức nên giáo viên không chốt kiến thức. Muốn hoàn thành đầy đủ và đúng nhiệm vụ được giao HS phải nghiên cứu bài học mới. – GV chuyển sang hoạt động tiếp theo: HĐ hình thành kiến thức. + Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ: . HS có thể tiến hành thí nghiệm luống cuống, GV hướng dẫn chi tiết và giúp HS giữ bình tĩnh và thao tác tốt. + Hiện tượng: TN 1: quỳ tím chuyển sang màu đỏ TN 2: bọt khí thoát ra (CO2), khi đưa que diêm đang cháy vào miệng ống nghiệm thì ngọn lửa sẽ tắt (khí CO2 không duy trì sự cháy). TN3: Phản ứng xảy ra làm tan kết tủa Cu(OH)2. – HS phát triển được kỹ năng làm thí nghiệm, quan sát, nêu được các hiện tượng và giải thích được một số hiện tượng đó. – Mâu thuẫn nhận thức khi HS không giải thích được tại sao ancol ko tác dụng với dung dịch kiềm, nhưng axit axetic lại có phản ứng này ? – Hs không giải thích được vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau? HS sẽ ko giải thích được , như vậy đòi hỏi học sinh sẽ chú ý đến bài học để giải thích được vấn đề này. + Qua quan sát: Trong quá trình hoạt động nhóm làm thí nghiệm, GV quan sát tất cả các nhóm, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí. + Qua báo cáo các nhóm và sự góp ý, bổ sung của các nhóm khác, GV biết được HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều chỉnh, bổ sung ở các hoạt động tiếp theo.
3. – Huy động các kiến thức đã được học của HS về axit ở lớp 9, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới. – Tìm hiểu về tính chất hóa học của axit thông qua việc làm thí nghiệm. – Rèn năng lực thực hành hóa học, năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân. HĐ nhóm: – GV chia lớp thành 4 nhóm, các dụng cụ thí nghiệm và hóa chất được giao đầy đủ về cho từng nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 1. – GV giới thiệu hóa chất, dụng cụ và cách tiến hành các thí nghiệm: (Nếu HS chưa rõ cách tiến hành thí nghiệm, GV nhắc lại một lần nữa để các nhóm đều nắm được). – Các nhóm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên: tiến hành thí nghiệm, quan sát và thống nhất để ghi lại hiện tượng xảy ra, viết các PTHH, …. vào bảng phụ, viết ý kiến của mình vào giấy và kẹp chung với bảng phụ. HĐ chung cả lớp: – GV mời một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung. Vì là hoạt động trải nghiệm kết nối để tạo mâu thuẫn nhận thức nên giáo viên không chốt kiến thức. Muốn hoàn thành đầy đủ và đúng nhiệm vụ được giao HS phải nghiên cứu bài học mới. – GV chuyển sang hoạt động tiếp theo: HĐ hình thành kiến thức. + Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ: . HS có thể tiến hành thí nghiệm luống cuống, GV hướng dẫn chi tiết và giúp HS giữ bình tĩnh và thao tác tốt. + Hiện tượng: TN 1: quỳ tím chuyển sang màu đỏ TN 2: bọt khí thoát ra (CO2), khi đưa que diêm đang cháy vào miệng ống nghiệm thì ngọn lửa sẽ tắt (khí CO2 không duy trì sự cháy). TN3: Phản ứng xảy ra làm tan kết tủa Cu(OH)2. – HS phát triển được kỹ năng làm thí nghiệm, quan sát, nêu được các hiện tượng và giải thích được một số hiện tượng đó. – Mâu thuẫn nhận thức khi HS không giải thích được tại sao ancol ko tác dụng với dung dịch kiềm, nhưng axit axetic lại có phản ứng này ? – Hs không giải thích được vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau? HS sẽ ko giải thích được , như vậy đòi hỏi học sinh sẽ chú ý đến bài học để giải thích được vấn đề này.
4. – Nêu được định nghĩa, phân loại, đồng phân, danh pháp của axit từ 1C đến 4C – Nêu được đặc điểm cấu tạo và một số tcvl của ancol (dựa vào liên kết hidro) – Rèn năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. – Đọc tên các axit theo danh pháp thông thường, thay thế – HĐ nhóm: Các nhóm thảo luận và hoàn thành theo yêu cầu. Phiếu học tập số 2 (Phiếu này được dùng để ghi nội dung bài học thay cho vở) 1/ Nêu định nghĩa của axit, phân loại axit, danh pháp của axit (tên thông thường, tên thay thế) – Định nghĩa: ………………………………………………………………………. – Vídụ:………………………………………………………………. -Phân loại: + theo số lượng nhóm –OH: ………………………….. vd:…………….. ………………………….. vd:…………….. + theo gốc hidrocacbon: ………………………….. vd:…………….. ………………………….. vd:…………….. ………………………….. vd:…………….. 3/ Danh pháp. a/ Tên thông thường: HCOOH:………………….. CH3COOH ……………………. CH3CH2COOH ……………….. b/ Tên thay thế: HCOOH:………………….. CH3COOH ……………………. CH3CH2COOH ……………….. CH3- CH-CH2-CH2-COOH : ……………. CH3 4. Nêu đặc điểm cấu tạo của axit cacboxylic? 5. Nêu tính chất vật lý axit cacboxylic? ( giải thích độ tan, nhiệt độ sôi của các axit cacboxylic). – HĐ chung cả lớp: GV mời 3 nhóm báo cáo kết quả (mỗi nhóm 1 nội dung), các nhóm khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức. – GV lưu ý HS một số ý: Giữa các phân tử axit cacboxylic có khả năng tạo liên kết hidro, liên kết hidro giữa các phân tử axit bền hơn liên kết hidro giữa các phân tử ancol. Nhiệt độ sôi của axit tăng theo chiều tăng của phân tử khối và cao hơn nhiệt độ sôi của các ancol có cùng phân tử khối. 1. Định nghĩa Axit cacboxylic là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm cacboxyl( -COOH) liên kết trực tiếp với nguyên tử C hoặc nguyên tử hiđro Ví duï: + HCOOH, CH3COOH, CH3CH2COOH,,,, + CH2 = CH- COOH,,,,,, Trong chương trình chỉ tìm hiểu axit no ,đơn chức, mạch hở. Công thức chung: CnH2n+1COOH (n≥0, nguyên), hoặc CmH2mO2 (m≥1, nguyên). 2. Phân loại: + theo số lượng nhóm –COOH: . 1 nhóm –COOH (axit đơn chức) Vd: C2H5COOH . 2 nhóm –COOH trở lên ( axit đa chức) Vd: HCOO- [CH2]4 – COOH + theo gốc hidrocacbon: . no, mạch hở, đơn chức Vd: CH3COOH . không no, mạch hở, đơn chức Vd: CH2=CH-CH2-COOH . thơm, đơn chức Vd: C6H5CH2COOH 3/ Danh pháp. a/ Tên thông thường: HCOOH: axit fomic. CH3COOH : axit axetic. CH3CH2COOH: axit propionic. b/ Tên thay thế: Các bước: *Chọn mạch chính dài nhất chứa –COOH *Đánh số thứ tự bắt đầu từ phía C của nhóm – COOH. Axit + teân hiñrocacbon no töông öùng vôùi maïch chính +oic. Ví duï: HCOOH: axit metanoic. CH3COOH: axit etanoic. CH3CH2COOH: axit propanoic. CH3- CH-CH2-CH2-COOH : axit 4- CH3 metylpentanoic. 4/ Đặc điểm cấu tạo: O C O H 5. Tính chất vật lí : SGK + Thông qua quan sát: Trong quá trình HS HĐ cá nhân/ nhóm, GV chú ý quan sát để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hợp lí. + Thông qua báo cáo của các nhóm và sự góp ý, bổ sung của các nhóm khác, GV hướng dẫn HS chốt được các kiến thức về định nghĩa, phân loại, cách gọi tên axit cacboxylic; viết được công thức chung của axit cacboxylic và công thức chung của axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở. + Thông qua HĐ chung của cả lớp, GV hướng dẫn HS chốt được kiến thức về tính chất vật lí và so sánh được tính chất của axit cacboxylic với ancol có cùng phân tử khối.
Leave a Reply